Hướng dẫn thủ tục đăng ký thương hiệu

Nên đăng ký thương hiệu cho doanh nghiệp của bạn.

Bảo hộ nhãn hiệu độc quyền

Hãy đến Công ty Vihaco Việt Nam, chung tôi sẽ tư vấn miễn phí cho doanh nghiệp của bạn về thủ tục bảo hộ nhãn hiệu.

Bảo hộ quyền tác giả - tác phẩm

Một tác phẩm đẹp không thể không có bảo hộ thương hiệu.

Đại diện sở hữu trí tuệ Vihaco Việt Nam

Những thương hiệu nổi tiếng mang tầm quốc tế, mà chúng tôi đã từng đăng ký.

Đăng ký logo - quyền tác phẩm

Với đội ngũ luật sư có nhiều năm kinh nghiệm.

Thứ Hai, 23 tháng 12, 2024

Làm giấy vệ sinh an toàn thực phẩm cần những gì tại TPHCM

 Xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cấp cho nhà hàng, cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là điều kiện cần thiết với cơ sở kinh doanh.  Để được cấp chứng nhận, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ xin giấy vệ sinh an toàn thực phẩm đến cơ quan có thẩm quyền xem xét và đánh giá. Đó là điều kiện pháp lý cơ bản để bạn có thể bắt đầu công việc kinh doanh đúng quy định của pháp luật. Và công ty chúng tôi chuyên dịch vụ làm giấy phép vsattp trọn gói. Với nỗ lực mang lại dịch vụ có chất lượng tốt nhất, hiệu quả nhất bằng sự chuyên nghiệp của đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm của mình, Vihabrand đã xây dựng quy trình tư vấn làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm trọn gói cụ thể

lam-giay-ve-sinh-an-toan-thuc-pham-can-nhung-gi

Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm là gì?

Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là xác nhận cho cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được cơ quan y tế cấp cho nhà hàng, đơn vị sản xuất thực phẩm.

Theo nghị định Nghị định 15/2018/NĐ-CP giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm được xin ở những cơ quan sau:

- Đối với cơ sở nhỏ lẻ như quán cafe nhỏ, quán ăn nhỏ chỉ cần thực hiện cam kết đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm là được kinh danh.

- Đối với hộ kinh doanh kinh doanh nhà hàng, quán ăn, sản xuất thực phẩm, quán cafe có quy mô tầm trung phải xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Phòng y tế huyện mới đủ điều kiện kinh doanh.

- Đối với công ty, Hộ kinh doanh kinh doanh nhà hàng, sản xuất thực phẩm quy mô lớn phải xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Sở y tế mới đủ điều kiện kinh doanh.

Quy trình làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm

Bước 1: Cơ sở kinh doanh thực phẩm, nhà hàng thiết lập cơ sở kinh doanh đủ điều kiện

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Bước 3: Tiếp đoàn kiểm tra của cơ quan y tế tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm

Bước 4: Đóng lệ phí và nhận Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Phải có giấy chứng nhận về sức khỏe và kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm.

Người trực tiếp tham gia sản xuất kinh doang ngành nghề có liên quan đến thực phẩm phải có đủ sức khỏe đảm bảo hoạt động của cơ sở. Khám sức khỏe là một trong những yêu cầu cơ bản trong thủ tục xin cấp giấy phép này.

Bạn phải tham gia tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm. Chủ cơ sở sẽ phải trải qua một bài kiểm tra liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm. Nếu người đó trả lời đúng 80% câu hỏi được ra thì yêu cầu đầu tiên của bước 1 được thông qua.

Hồ sơ xin giấy vệ sinh an toàn thực phẩm gồm những gì ?

Giấy vệ sinh an toàn thực phẩm hay còn được gọi với nhiều tên khác như: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,…tùy theo cách gọi của mỗi người. Ở đây, theo cách phổ biến nhất chúng tôi sẽ gọi là giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm.

Căn cứ Nghị Định 155/2018/NĐ-CP các giấy tờ cần có trong bộ hồ sơ xin giấy vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm:

   - Đơn đề nghị cấp Giấy vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở

   - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 

   - Bản thuyết minh về cơ sở vật chất; các trang thiết bị, những dụng cụ bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm

   - Danh sách tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm do doanh nghiệp tự thực hiện

   - Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và của những người trực tiếp kinh doanh sản xuất

Doanh nghiệp lưu ý:  Việc tổ chức thi và cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đã chính thức được bãi bỏ. Điều này có nghĩa là việc xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm sẽ do doanh nghiệp tự tổ chức và được chủ cơ sở xác nhận. 

Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm tại cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ xin cấp giấy phép phải có đầy đủ các giấy tờ để đảm bảo điều kiện được cấp như sau:

   - Đơn đề nghị cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm cho cơ sở theo mẫu được quy định của cơ quan thẩm quyền.

   - Bản sao công chứng giấy đăng kí kinh doanh ngành liên quan đến thực phẩm.

   - Bản thiết kế mặt bằng cơ sở và khu vực.

   - Sơ đồ quy trình bảo quản thực phẩm và sản xuất tại cơ sở.

   - Bản khai về cơ sở vật chất của cơ sở.

   - Bản sao công chứng giấy chứng nhận sức khỏe của chủ cơ sở và các nhân viên trực tiếp làm việc tại cơ sở.

   - Giấy chứng nhận về kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp tham gia sản xuất.

   - Giấy chứng thực về nguồn gốc nguyên liệu và kiểm định nguồn nước sử dụng.

   - Bản cam kết đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo mẫu quy định.

Trong quá trình tư vấn, Vihabrand thấy có rất nhiều doanh nghiệp bối rối trong việc xác định cơ quan tiếp nhận làm hồ sơ xin giấy vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi vì mỗi sản phẩm sẽ do cơ quan có thẩm quyền khác nhau xem xét, đặc biệt đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau thì vấn đề này càng khó xác định.

Hiểu được khó khăn của doanh nghiệp, dựa trên kinh nghiệm làm việc thực tế, Vihabrand đã soạn thảo chi tiết cách xác định cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin giấy vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua bài viết.

Điều kiện để được cấp giấy vệ sinh an toàn thực phẩm

Để đủ điền kiện được cấp chứng nhận ATTP, ngoài việc chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy vệ sinh an toàn thực phẩm hợp lệ thì cơ sở còn phải đáp ứng các điều kiện về đảm bảo an toàn thực phẩm.

Nếu hồ sơ xin cấp giấy vệ sinh an toàn thực phẩm hợp lệ, đoàn thanh tra sẽ thông báo thời gian đến trực tiếp cơ sở để tiến hành thẩm định. Do đó, song song với việc chuẩn bị hồ sơ doanh nghiệp phải khắc phục sữa chữa những tồn đọng cơ sở để chuẩn bị cho đợt đánh giá hiện trường.

Mỗi loại sản phẩm và loại hình sẽ có yêu cầu khác nhau về điều kiện cơ sở. Sau đây là điều kiện ATTP của một số cơ sở cụ thể. Để được tư vấn khắc phục điều kiện cơ sở và chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy vệ sinh an toàn thực phẩm, doanh nghiệp vui lòng liên hệ

ĐƠN VỊ HỖ TRỢ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP VIHABRAND

Chúng tôi tin rằng Quý Công ty quan tâm đến các lợi ích về SHTT của Quý Công ty. Còn với VIHABRAND lợi ích của quý công ty cũng là lợi ích của chúng tôi, bởi chúng tôi quan niệm rằng:

“bảo vệ lợi ích chính đáng của khách hàng như bảo vệ lợi ích của chính mình”. 

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi 

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIHABRAND

ĐC: 20/1/6, Đ.Trục, P.13, Q.Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh

Email  : vihaco.gov@gmail.com

Website.https://dangkythuonghieu.org

Tel : (028) 62 758 518 - Fax: (028) 62 758 519

Hotline: 0933 502 255 – 0909 444 771

 để được hỗ trợ và tiến hành các thủ tục pháp lý nhanh nhất và hiệu quả nhất, tư vấn MIỄN PHÍ


Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm HCM

 Mọi cơ sở có ngành nghề kinh doanh liên quan đến thực phẩm đều phải có giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm. Khó khăn lớn nhất mà chủ hộ kinh doanh gặp phải là rào cản pháp lý, thủ tục hành chính, hồ sơ cần chuẩn bị, thời gian có giấy phép. Các thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho hộ kinh doanh được thực hiện. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) tại TP. Hồ Chí Minh thường bao gồm các tài liệu và giấy tờ liên quan nhằm đảm bảo cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. Dưới đây là nội dung chi tiết:

ho-so-xin-cap-giay-chung-nhan-co-so-du-dieu-kien-an-toan-thuc-pham-hcm

1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP

- Mẫu đơn: Đơn được lập theo mẫu quy định tại các thông tư hướng dẫn do cơ quan quản lý ban hành (Ví dụ: Bộ Y tế, Bộ Công Thương, hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tùy theo lĩnh vực hoạt động của cơ sở).

- Nội dung: Thông tin về cơ sở (tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, người đại diện, v.v.).

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

- Yêu cầu: Giấy phép kinh doanh phải có ngành nghề liên quan đến thực phẩm, như sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.

- Công chứng/chứng thực: Bản sao phải được công chứng hoặc chứng thực.

3. Bản thuyết minh cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ

Nội dung:

   - Mô tả mặt bằng cơ sở và các khu vực chức năng (sơ đồ mặt bằng sản xuất, kinh doanh).

   - Danh sách trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.

   - Hệ thống xử lý nước, rác thải (nếu có).

4. Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm

Yêu cầu:

   - Cung cấp giấy xác nhận đã tham gia và hoàn thành lớp tập huấn kiến thức về ATTP cho người trực tiếp sản xuất, kinh doanh và người quản lý.

   - Ít nhất 01 người quản lý và toàn bộ nhân viên trực tiếp làm việc với thực phẩm phải có giấy này.

5. Giấy xác nhận sức khỏe của nhân viên

Yêu cầu:

   - Giấy khám sức khỏe được cấp bởi cơ sở y tế có thẩm quyền, đảm bảo các nhân viên trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm không mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh nguy hiểm.

   - Thời gian hiệu lực: Không quá 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ

6. Quy trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm

Nội dung:

   - Mô tả chi tiết các bước trong quy trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.

   - Các biện pháp đảm bảo vệ sinh trong suốt quá trình.

7. Hồ sơ tự kiểm tra tại cơ sở

Nội dung:

   - Biên bản kiểm tra vệ sinh hàng ngày, định kỳ.

   - Kế hoạch và biện pháp xử lý khi xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm.

8. Các tài liệu khác (nếu có yêu cầu)

Tùy theo lĩnh vực và quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành, có thể yêu cầu thêm các giấy tờ như:

   - Bản công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định ATTP (đối với sản phẩm phải công bố).

   - Hợp đồng cung cấp nguyên liệu hoặc nguồn gốc nguyên liệu đầu vào.

Quy trình nộp hồ sơ

- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoặc Sở Công Thương TP. HCM tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động.

- Thẩm định hồ sơ: Cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.

- Thẩm định thực tế tại cơ sở: Đoàn thẩm định sẽ đến kiểm tra thực tế cơ sở để đánh giá điều kiện ATTP.

- Cấp giấy chứng nhận: Nếu đạt yêu cầu, cơ quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Trường hợp không đạt, cơ quan sẽ hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung.

Lưu ý quan trọng

- Thời gian xử lý hồ sơ thường từ 15 - 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực tùy thuộc vào quy định pháp luật hiện hành, thường là 3 năm.

- Cơ sở phải duy trì điều kiện ATTP trong suốt quá trình hoạt động.

Nếu bạn cần thêm hỗ trợ hoặc hướng dẫn cụ thể, vui lòng cho biết lĩnh vực kinh doanh của cơ sở (sản xuất, nhà hàng, kinh doanh thực phẩm, v.v.) để được tư vấn chi tiết hơn!

Vihabrand là dịch vụ làm giấy vệ sinh an toàn thực phẩmNếu bạn đang cảm thấy phiền hà vì hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm HCM quá rối rắm thì hãy liên hệ với Đại diện sở hữu trí tuệ Vihabrand để được tư vấn và hỗ trợ từ A-Z nhé! Chỉ cần một cú điện thoại tới hotline của Vihabrand thì mọi thủ tục giấy tờ cấp phép sẽ được các chuyên viên tư vấn của chúng tôi giúp bạn giải quyết nhanh chóng. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ

ĐƠN VỊ DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VIHABRAND CO.,LTD

Bạn đang có vấn đề về pháp lý mà không biết cách giải quyết ? Hãy nhấc máy gọi ngay cho chúng tôi

theo số điện thoại : 0933 50 22 55 chúng tôi sẽ tư vẫn và hỗ trợ bạn tốt nhất !

bảo vệ lợi ích chính đáng của khách hàng như bảo vệ lợi ích của chính mình”. 

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi 

CÔNG TY TNHH QUẢN TRỊ TÀI SẢN TRÍ TUỆ VIHABRAND

Người đại diện: (Ông) NGUYỄN VIỆT HÀ                  Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ trụ sở: Tầng 5A, Tòa nhà Văn phòng Thủy Lợi 4; 286-288, Nguyễn Xí , Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Mã số thuế: 0313625602

Điện thoại: (028) 62758 518 - 0934186339                        Email: cskh.vihabrand@gmail.com

Website.https://dangkythuonghieu.org

Hotline: 0933 502 255 – 0934 186 339

 để được hỗ trợ và tiến hành các thủ tục pháp lý nhanh nhất và hiệu quả nhất. 


Cơ sở SX, kinh doanh kẹo có cần phải có GCN cơ sở đủ ĐKATTP không?

 Xin giấy phép an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất bánh kẹo là một trong những yêu cầu bắt buộc mà doanh nghiệp phải thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, kinh doanh bánh kẹo. Tuy nhiên, không phải cơ sở nào cũng đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hoặc phải mất rất nhiều thời gian để hoàn thành đầy đủ các thủ tục hồ sơ. Căn cứ vào Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020 thì sản xuất, kinh doanh thực phẩm là ngành nghề có điều kiện. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định như sau:

co-so-san-xuat-kinh-doanh-banh-keo-phai-co-giay-ve-sinh-attp

Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật an toàn thực phẩm. Riêng đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 28 Nghị định này. Và Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:

Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

a. Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

b. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;

c. Sơ chế nhỏ lẻ;

d. Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;

đ. Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;

e. Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;

g. Nhà hàng trong khách sạn;

h. Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;

i. Kinh doanh thức ăn đường phố;

k. Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.

Theo đó, đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh kẹo thì cần có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Nếu đơn vị nhập khẩu kẹo về bán (hàng bao gói sẵn) thì không cần xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

- Đối với trường hợp bên chị thuê đơn vị gia công kẹo thì về bản chất đơn vị chị vẫn là đơn vị sản xuất kẹo và có thuê đơn vị khác cung cấp dịch vụ gia công.

- Do đó, trường hợp cả bên chị (do bên chị là nhà sản xuất sản phẩm) và bên cung cấp dịch vụ gia công (bên gia công có tiếp xúc với thực phẩm nên bản họ cũng phải đáp ứng điều kiện về an toàn thực phẩm mới được nhận gia công được) đều phải đáp ứng điều kiện về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có những gì?

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 36 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau:

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; (Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 7 Công văn 5845/BCT-KHCN năm 2013)

- Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. (Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm 11 Công văn 5845/BCT-KHCN năm 2013)

Thủ tục nhập khẩu kẹo được thực hiện như thế nào?

Theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì mặt hàng kẹo thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công thương.

- Khi nhập khẩu mặt hàng kẹo này vào thì đơn vị nhập khẩu cần làm hồ sơ đăng ký kiểm tra theo hướng dẫn tại Điều 18 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, trình tự kiểm tra thực phẩm nhập khẩu chị xem theo Điều 19 Nghị định này.

- Ngoài ra, còn làm thủ tục tự công bố sản phẩm theo Điều 4 Nghị định này. Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm thực hiện theo Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

- Thủ tục và hồ sơ hải quan thực hiện theo Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) và Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC).

Trường hợp thuê gia công kẹo thì ai làm thủ tục công bố sản phẩm?

- Về việc tự sản xuất và thuê đơn vị gia công sản phẩm thì ngoài việc xin giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm như đã đề cập phía trên thì cần thực hiện tự công bố sản phẩm.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định:

Tự công bố sản phẩm

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.

2. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.

Theo đó, đơn vị sản xuất sẽ có trách nhiệm tự công bố thực phẩm.

Tức cả trong trường hợp đơn vị chị tự sản xuất hoặc thuê đơn vị khác gia công thì bên chị (đơn vị sản xuất) đều có trách nhiệm tự công bố thực phẩm.

Bên nhận gia công chỉ cung cấp dịch vụ gia công cho bên chị nên họ không cần phải thực hiện công bố sản phẩm.

Vậy đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh kẹo thì cần có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Để được tư vấn thêm. Quý khách hàng vui lòng liên hệ

ĐƠN VỊ DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VIHABRAND CO.,LTD

Bạn đang có vấn đề về pháp lý mà không biết cách giải quyết ? Hãy nhấc máy gọi ngay cho chúng tôi

theo số điện thoại : 0933 50 22 55 chúng tôi sẽ tư vẫn và hỗ trợ bạn tốt nhất !

bảo vệ lợi ích chính đáng của khách hàng như bảo vệ lợi ích của chính mình”. 

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi 

CÔNG TY TNHH QUẢN TRỊ TÀI SẢN TRÍ TUỆ VIHABRAND

Người đại diện: (Ông) NGUYỄN VIỆT HÀ                  Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ trụ sở: Tầng 5A, Tòa nhà Văn phòng Thủy Lợi 4; 286-288, Nguyễn Xí , Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Mã số thuế: 0313625602

Điện thoại: (028) 62758 518 - 0934186339                        Email: cskh.vihabrand@gmail.com

Website.https://dangkythuonghieu.org

Hotline: 0933 502 255 – 0934 186 339

 để được hỗ trợ và tiến hành các thủ tục pháp lý nhanh nhất và hiệu quả nhất. 


Hiệp định GATS hay hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)

 Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) là tập hợp đầu tiên và duy nhất những quy định đa biên điều chỉnh thương mại dịch vụ thế giới. Được đàm phán trong vòng Uruguay, hiệp định được soạn thảo trong bối cảnh ngành dịch vụ đạt mức tăng trưởng nhanh chóng trong vòng 30 năm qua và đang có thêm nhiều tiềm năng phát triển nhờ cuộc cách mạng thông tin. Dịch vụ là lĩnh vực tăng trưởng nhanh nhất của nền kinh tế thế giới; chúng chiếm 60% sản xuất trên toàn thế giới, tạo ra 30% việc làm và chiếm gần 20% thương mại.

hiep-dinh-gats-hay-hiep-dinh-chung-ve-thuong-mai-dich-vu-gats

Khi ý tưởng đưa các quy định về dịch vụ vào hệ thống thương mại đa biên được nêu ra vào đầu và giữa những năm 80, một số nước đã tỏ ra nghi ngại, thậm chí còn phản đối. Họ cho rằng một hiệp định như vậy có thể ảnh hưởng xấu tới khả năng các chính phủ theo đuổi những mục tiêu chính sách quốc gia và hạn chế khả năng điều tiết của chính phủ. Tuy vậy, hiệp định đã được soạn thảo một cách hết sức mềm dẻo, cả về mặt quy định chung lẫn những cam kết cụ thể về tiếp cận thị trường.

Giải thích hiệp định GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ bao gồm ba phần: văn bản chính của hiệp định nêu ra những nghĩa vụ và quy định chung, phần phụ lục bao gồm các quy định được áp dụng cho các lĩnh vực khác nhau và các cam kết cụ thể của các nước nhằm đảm bảo mở cửa thị trường nội địa, kể cả những chỉ dẫn đối với trường hợp các nước tạm thời từ bỏ nguyên tắc không phân biệt đối xử, nền tảng của điều khoản tối huệ quốc.

Các nghĩa vụ và quy định chung

Hiệp định điều chỉnh thương mại tất cả các loại dịch vụ. GATS được áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ được trao đổi trên thế giới, chẳng hạn như các dịch vụ ngân hàng, viễn thông, du lịch, các dịch vụ chuyên nghiệp... Hiệp định cũng định nghĩa 4 phương thức trao đổi dịch vụ:

- Một nước cung ứng dịch vụ cho một nước khác (chẳng hạn các cuộc gọi quốc tế), được gọi tên chính thức là “cung ứng dịch vụ qua biên giới” (hay “phương thức 1” theo ngôn từ của WTO)

- Người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tại một nước khác (ví dụ như du lịch), được gọi tên chính thức là “tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài” (“phương thức 2”)

- Doanh nghiệp nước ngoài lập chi nhánh hoặc công ty con tại một nước nhằm cung ứng dịch vụ tại nước đó (chẳng hạn các giao dịch của ngân hàng nước ngoài tại một nước), được gọi tên chính thức là “hiện diện thương mại” (“phương thức 3”)

- Các cá nhân rời khỏi một nước để sang cung ứng dịch vụ tại một nước khác (ví dụ như hoạt động của người mẫu thời trang hoặc nhà tư vấn), được gọi tên chính thức là “hiện diện của tự nhiên nhân” (“phương thức 4”)

Đối xử tối huệ quốc (MFN): Ưu đãi nào đã được dành cho một nước thì phải được dành cho tất cả các nước khác. Nguyên tắc MFN có nghĩa là tất cả các đối tác thương mại được đối xử công bằng, theo đúng nguyên tắc không phân biệt đối xử.

Trong khuôn khổ của GATS, nếu một nước mở cửa một lĩnh vực cho cạnh tranh nước ngoài thì nước đó sẽ phải dành cơ hội đồng đều cho các nhà cung ứng dịch vụ của tất cả các nước thành viên WTO. (Nguyên tắc này được áp dụng ngay cả khi một nước không đưa ra cam kết cụ thể nào về mở cửa thị trường của mình cho các công ty nước ngoài trong khuôn khổ WTO).

Điều khoản tối huệ quốc được áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ, nhưng các nước được phép tạm thời miễn áp dụng điều khoản này đối với một số ngành đặc biệt. Khi GATS có hiệu lực, một số nước đã ký trước đó với các đối tác thương mại những hiệp định ưu đãi về dịch vụ, trong khuôn khổ song phương hoặc giữa một nhóm nước nhất định.

Các thành viên của WTO cho rằng cần duy trì các ưu đãi này trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, các nước tự dành quyền tiếp tục đối xử ưu đãi hơn đối với một số nước nào đó trong một lĩnh vực dịch vụ nhất định bằng cách liệt kê các “ngoại lệ đối với nghĩa vụ MFN” đồng thời với các cam kết ban đầu của mình. Để bảo vệ nguyên tắc tối huệ quốc, các nước đã quyết định ngoại lệ chỉ được chấp nhận một lần duy nhất và không được bổ sung thêm. Hiện nay các ngoại lệ đang được xem xét lại như đã quy định và về nguyên tắc thời hạn của chúng là 10 năm.

Các cam kết mở cửa thị trường và đãi ngộ quốc gia: Cam kết của các nước về mở cửa thị trường nội địa - và mức độ mở cửa - trong các lĩnh vực cụ thể chính là kết quả của các cuộc đàm phán. Các cam kết này được liệt kê lại trong các “danh mục” các ngành sẽ được mở cửa, mức độ mở cửa đối với mỗi ngành (những hạn chế đối với sự tham gia của đối tác nước ngoài được nêu rõ nếu cần) và các hạn chế có thể có đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (tức khi một số ưu đãi được dành cho các công ty trong nước nhưng không dành cho các công ty nước ngoài).

Ví dụ: nếu cho phép các ngân hàng nước ngoài hoạt động trên thị trường nội địa, chính phủ một nước nào đó đã đưa ra cam kết về mở cửa thị trường. Nếu chính phủ đó hạn chế số lượng giấy phép được cấp thì đó chính là hạn chế mở cửa thị trường. Cuối cùng, nếu chính phủ đó tuyên bố các ngân hàng nước ngoài chỉ có thể lập một chi nhánh duy nhất trong khi các ngân hàng trong nước lại có thể lập nhiều chi nhánh thì đó được coi là một ngoại lệ của nguyên tắc đãi ngộ quốc gia.

Những cam kết này được qui định rõ ràng và được “ràng buộc”: cũng giống như các mức thuế quan “trần” trong thương mại hàng hoá, các cam kết trong thương mại dịch vụ chỉ có thể được thay đổi sau khi đã thương lượng với các nước liên quan. Do rất khó bị phá vỡ, các cam kết này chính là sự đảm bảo đối với điều kiện hoạt động của các nhà xuất khẩu nước ngoài, các nhà nhập khẩu trong nước cũng như các nhà đầu tư trong lĩnh vực này.

Các dịch vụ công được loại khỏi hiệp định và không có qui định nào của GATS buộc các cơ quan công quyền phải tư nhân hoá các ngành công nghiệp dịch vụ. Trên thực tế, thuật ngữ “tư nhân hoá” thậm chí cũng không tồn tại trong văn bản của GATS. GATS cũng không cấm độc quyền của nhà nước và độc quyền của tư nhân.

Ngoại lệ này tạo thành một cam kết rõ ràng từ phía các chính phủ thành viên WTO cho phép dùng quỹ công tài trợ cho các dịnh vụ trong những lĩnh vực cơ bản thuộc trách nhiệm của các chính phủ. Trong hiệp định, các dịch vụ công được định nghĩa là các dịch vụ được cung ứng không mang tính thương mại hay cạnh tranh với các nhà cung ứng dịch vụ khác. Các dịch vụ này không chịu sự điều chỉnh của GATS, chúng không được đưa ra đàm phán, và các cam kết về mở cửa thị trường và đãi ngộ quốc gia (tức đối xử như nhau đối với các công ty trong và ngoài nước) không được áp dụng cho các loại dịch vụ này.

Theo cách tiếp cận của GATS đối với các cam kết, các nước thành viên không bị buộc phải đưa ra cam kết về tất cả các ngành dịch vụ. Một chính phủ có thể không muốn cam kết về mức độ cạnh tranh nước ngoài trong một ngành nhất định, bởi họ cho rằng đó là một chức năng cơ bản của chính phủ hoặc vì bất cứ lý do gì khác. Trong trường hợp này, các chính phủ chỉ tuân thủ những nghĩa vụ tối thiểu như đảm bảo sự minh bạch trong cách thức điều tiết ngành dịch vụ này và không được phân biệt đối xử giữa các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài với nhau.

Tính minh bạch: Theo GATS, các chính phủ phải công bố tất cả các luật, quy định xác đáng và thiết lập các điểm thông tin trong các cơ quan hành chính của mình. Từ các điểm thông tin này, các công ty và chính phủ nước ngoài có thể lấy thông tin liên quan đến các qui định điều chỉnh ngành dịch vụ này hay ngành dịch vụ khác. Các nước thành viên cũng phải thông báo cho WTO tất cả những thay đổi về qui định điều chỉnh các ngành dịch vụ là đối tượng của các cam kết cụ thể.

Các qui định:

- Khách quan và hợp lý: Do qui định trong nước chính là công cụ tác động và kiểm soát đối với thương mại dịch vụ, Hiệp định quy định chính phủ các nước phải điều tiết các ngành dịch vụ một cách hợp lý, khách quan và công bằng. Khi đưa ra một quyết định hành chính tác động đến dịch vụ thì chính phủ cũng phải lập cơ chế công minh cho phép xem xét lại quyết định này (như thông qua toà án chẳng hạn).

- GATS không buộc các nước phải dỡ bỏ mọi quy định trong bất cứ ngành dịch vụ nào. Các cam kết tự do hoá không làm phương hại đến quyền của các nước được ấn định những chuẩn mực về chất lượng, độ an toàn hay giá cả cũng như quyền được đưa ra các qui định nhằm theo đuổi bất cứ mục tiêu chung nào mà họ cho là phù hợp. Chẳng hạn một cam kết về đối xử quốc gia chỉ có nghĩa là các quy định được áp dụng như nhau cho các nhà cung ứng trong nước và nước ngoài. Đương nhiên là các nước vẫn có quyền đưa ra các quy định về trình độ chuyên môn của các bác sĩ hay luật sư và ấn định các chuẩn mực nhằm đảm bảo sức khoẻ và sự an toàn cho người tiêu dùng.

- Công nhận: Khi hai (hay nhiều) chính phủ ký các hiệp định công nhận hệ thống chất lượng của nhau (chẳng hạn trong việc cấp giấy phép hoặc chứng nhận cho các nhà cung ứng dịch vụ), thì GATS quy định rằng họ phải tạo điều kiện cho các thành viên khác được đàm phán với họ về các thoả thuận tương tự. Việc công nhận hệ thống chất lượng của các nước không được mang tính phân biệt đối xử cũng như mang tính bảo hộ trá hình. Các hiệp định phải được thông báo cho WTO.

- Thanh toán và chuyển tiền quốc tế: Một khi đã cam kết mở cửa một ngành dịch vụ cho cạnh tranh nước ngoài thì về nguyên tắc chính phủ không được hạn chế việc chuyển tiền ra nước ngoài dưới danh nghĩa chi trả cho các dịch vụ đã tiêu dùng (“giao dịch vãng lai”) trong ngành này. Chỉ có một trường hợp ngoại lệ duy nhất được quy định trong hiệp định đó là một nước có thể áp dụng các hạn chế khi gặp khó khăn về cán cân thanh toán, nhưng ngay cả trong trường hợp này thì các hạn chế chỉ có thể được áp dụng tạm thời và phải tuân thủ những hạn chế và điều kiện khác.

- Tự do hoá từng bước: Vòng đàm phán Uruguay chỉ là bước khởi đầu. GATS quy định rằng các nước sẽ tiến hành các vòng đàm phán mới. Các vòng đàm phán này đã được khởi động từ đầu năm 2000 và từ nay chúng nằm trong chương trình đàm phán phát triển Doha. Mục tiêu chính là thúc đẩy hơn nữa tự do hoá bằng cách tăng mức độ cam kết ghi trong các danh mục.

- Các phụ lục: Các ngành dịch vụ không giống nhau

Thương mại hàng hoá quốc tế là một khái niệm khá đơn giản: đó là một sản phẩm được vận chuyển từ nước này sang nước khác. Thương mại dịch vụ thì đa dạng hơn. Các công ty điện thoại, ngân hàng, các công ty hàng không và các văn phóng kế toán cung ứng dịch vụ của họ theo các cách rất khác nhau. Các phụ lục của GATS sẽ giúp chúng ta hiểu được đôi chút sự đa dạng này.

Các quy định về di trú đối với tự nhiên nhân: Phụ lục này liên quan đến kết quả đàm phán về quyền của các cá nhân được tạm thời lưu lại một nước để cung ứng một dịch vụ. Phụ lục nêu rõ hiệp định không áp dụng cho những người đang tìm kiếm một việc làm thường xuyên cũng như không được sử dụng như một điều kiện đã được đáp ứng để xin quy chế công dân, lưu trú hoặc một công việc thường xuyên.

Dịch vụ tài chính: Sự bất ổn của hệ thống ngân hàng có thể làm phương hại tới toàn bộ nền kinh tế. Theo phụ lục về dịch vụ tài chính thì các chính phủ có toàn quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa, chẳng hạn để bảo vệ các nhà đầu tư, người gửi tiền và người mua bảo hiểm, để đảm bảo tính thống nhất và ổn định của hệ thống tài chính. Phụ lục cũng quy định rõ hiệp định không áp dụng đối với các dịch vụ được cung cấp nhằm thực thi quyền lực của chính phủ đối với hệ thống tài chính, ví dụ như các dịch vụ do các ngân hàng trung ương cung cấp.

Viễn thông: Ngành viễn thông đóng một vai trò kép, nó vừa là một ngành hoạt động kinh tế riêng biệt vừa là một thành tố của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động kinh tế khác (chẳng hạn như việc chuyển tiền điện tử). Theo phụ lục này, chính phủ các nước phải đảm bảo cho các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài được sử dụng các mạng viễn thông công cộng mà không phải chịu bất cứ sự phân biệt đối xử nào.

Các dịch vụ vận tải hàng không: Theo như phụ lục này quy định, các quyền không lưu và các hoạt động đi kèm với chúng không thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS. Chúng được điều chỉnh bởi các hiệp định song phương. Tuy nhiên phụ lục cũng nêu rõ GATS sẽ được áp dụng cho các dịch vụ sửa chữa và bảo trì máy bay, cho việc thương mại hoá các dịch vụ vận tải hàng không và cho các dịch vụ của hệ thống đặt vé qua mạng. Hiện nay các nước thành viên đang xem xét lại phụ lục này.

Trên đây, chúng tôi tổng hợp sơ lược thông tin về hiệp định GATS hay hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS). Bạn có thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ

ĐƠN VỊ DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VIHABRAND CO.,LTD

Bạn đang có vấn đề về pháp lý mà không biết cách giải quyết ? Hãy nhấc máy gọi ngay cho chúng tôi

theo số điện thoại : 0933 50 22 55 chúng tôi sẽ tư vẫn và hỗ trợ bạn tốt nhất !

bảo vệ lợi ích chính đáng của khách hàng như bảo vệ lợi ích của chính mình”. 

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi 

CÔNG TY TNHH QUẢN TRỊ TÀI SẢN TRÍ TUỆ VIHABRAND

Người đại diện: (Ông) NGUYỄN VIỆT HÀ                  Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ trụ sở: Tầng 5A, Tòa nhà Văn phòng Thủy Lợi 4; 286-288, Nguyễn Xí , Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Mã số thuế: 0313625602

Điện thoại: (028) 62758 518 - 0934186339                        Email: cskh.vihabrand@gmail.com

Website.https://dangkythuonghieu.org

Hotline: 0933 502 255 – 0934 186 339

 để được hỗ trợ và tiến hành các thủ tục pháp lý nhanh nhất và hiệu quả nhất.